News

THIẾU SẮT Ở TRẺ EM VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

· Dr.Duong Huyen

Giới thiệu

dr.duonghuyen

Thiếu sắt ở trẻ nhỏ có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển, dẫn đến thiếu máu và nhiều bệnh lý khác.

Phụ lục

  1. Vai trò của sắt trong cơ thể.
  2. Đối tượng có nguy cơ cao bị thiếu sắt.
  3. Lượng sắt cần thiết cho trẻ.
  4. Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu sắt.
  5. Cách phòng tráng thiếu sắt.
  6. Cách bổ sung thuốc sắt.

1. Vai trò của sắt trong cơ thể.

  • Sắt là một khoáng chất có mặt tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm, được thêm vào một số sản phẩm và có sẵn dưới dạng thực phẩm bổ sung.
  • Sắt là thành phần thiết yếu, cấu tạo nên hồng cầu, giúp mang oxy từ phổi đến các mô.
  • Là một thành phần của myoglobin, một loại protein khác cung cấp oxy, sắt hỗ trợ quá trình trao đổi chất của cơ và mô liên kết khỏe mạnh.
  • Sắt cũng cần thiết cho sự tăng trưởng thể chất, phát triển thần kinh, hoạt động của tế bào và tổng hợp một số hormone.

2. Đối tượng có nguy cơ cao bị thiếu sắt.

  • Trẻ sinh non, hoặc cân nặng lúc sinh thấp.
  • Trẻ sơ sinh có mẹ bị thiếu sắt khi mang thai.
  • Trẻ bú mẹ và không được ăn, bổ sung thực phẩm chứa sắt sau 6 tháng.
  • Trẻ từ 1-5 tuổi, uống nhiều hơn 600ml sữa mỗi ngày (sữa bò, sữa dê, sữa đậu nành..).
  • Trẻ nhiễm trùng mạn tính.
  • Trẻ kén ăn, ăn chay.
  • Trẻ thừa cân hoặc béo phì.

3. Lượng sắt cần thiết cho trẻ.

Tuổi Lượng sắt khuyến cáo mỗi ngày (mg)
7 - 12 tháng 11
1 - 3 tuổi 7
4 - 8 tuổi 10
9 - 13 tuổi 8
14 - 18 tuổi, bé gái 15
14 - 18 tuổi, bé trai 11
  • Đối với trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh, lượng dự trữ sắt từ mẹ đủ cho nhu cầu của trẻ từ 5-6 tháng sau sinh. Sữa mẹ rất quan trọng, tuy lượng sắt ít hơn sữa công thức nhưng dễ hấp thu hơn. Đối với trẻ bú sữa công thức, cần chọn loại có bổ sung sắt.
  • Trẻ sinh non, suy dinh dưỡng bào thai, cần bổ sung sắt khi đủ 1 tháng. Liều 2mg/kg/ngày đến khi đủ 12 tháng. Với trẻ < 12 tháng, không bú mẹ thì bù sắt 12mg/ ngày. Tối đa 15mg/ngày.

4. Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu sắt.

Nếu thiếu sắt nhẹ, hoặc trong thời gian ngắn trẻ sẽ không có triệu chứng gì.

Khi thiếu sắt nặng, kéo dài, dẫn đến tình trạng thiếu máu thiếu sắt, trẻ sẽ có dấu hiệu:

  • Xanh xao, nhợt nhạt.
  • Mệt mỏi.
  • Tóc khô, móng tay giòn.
  • Sức đề kháng giảm: nhiễm trùng thường xuyên.
  • Chán ăn.
  • Tăng trưởng và phát triển chậm lại.

5. Cách phòng tránh thiếu sắt.

  • Cung cấp đủ lượng sắt trong thai kỳ.
  • Với trẻ đủ tháng bú mẹ hoàn toàn, có thể bổ sung sắt khi trẻ đủ 4 tháng.
  • Trẻ sinh non, nhẹ cân cần thăm khám bác sĩ để bổ sung sắt phù hợp.
  • Sau 6 tháng trẻ cần được ăn dặm, cung cấp các thực phẩm giàu sắt:
    • Sắt động vật: thịt đỏ (bò,heo, cừu..), hải sản (cá, tôm, cua, sò..), gia cầm, trứng, nội tạng (gan, thận).
    • Sắt thực vật: rau xanh đậm (cải bó xôi, bông cải xanh, rau muống..), các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt..
    • Sắt thực vật hấp thu kém không như sắt động vật. Vì vậy nếu trẻ ăn chay cần được bổ sung sắt đầy đủ.
  • Bổ sung thực phẩm giàu vitamin C trong bữa ăn, giúp tăng hấp thu sắt: ổi, cam, quýt, dâu tây, ớt chuông, cà chua, rau xanh đậm..
  • Trẻ trên 1 tuổi, không uống sữa quá 600ml/ ngày.

6. Cách bổ sung thuốc sắt.

Chỉ dùng khi có chỉ định sử dụng sắt của bác sĩ. Không tự ý sử dụng, có thể gây ngộ độc cho trẻ.

Lưu ý khi cho trẻ uống sắt:

  • Nên uống lúc đói (trước ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ) vì khi đó sắt được hấp thu tối đa, nên dùng chung với vitamin C hoặc thực phẩm giàu vitamin C để tăng hấp thu.
  • Nếu trẻ bị kích ứng dạ dày (đau bụng, buồn nôn, nôn..) khi uống sắt lúc đói, ba mẹ có thể có uống trong hoặc sau bữa ăn, chia nhỏ liều, khởi đầu bằng liều thấp sau đó tăng dần.
  • Các thuốc, thực phẩm làm giảm hấp thu sắt cần sử dụng trước 1 giờ hoặc sau 2 giờ sau khi uống sắt:
    • Thuốc trung hòa acid dịch vị, kháng H2, PPI..
    • Thực phẩm: sữa, trà, các loại đậu (chứa phytates: đậu nành, đậu xanh, đậu đen, đậu lăng), cà phê..
  • Uống sắt có thể làm cho trẻ đi phân đen, tuy nhiên điều này không gây hại.